Người Hoa ở Nagasaki thế kỷ XVII-XVIII

Nguyễn Thị Lan Anh

Abstract


Dưới chính sách Sakoku (Tỏa quốc) trong suốt thời Edo (1603-1868), Nagasaki đã trở thành một cảng thương mại lớn ở Nhật Bản giao thương với nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Thời gian này, Mạc phủ Tokugawa đưa ra chính sách kiểm soát vô cùng chặt chẽ với Hà Lan và có phần nới lỏng hơn đối với Trung Quốc. Thế kỷ XVII-XVIII, thương nhân đến giao dịch tại cảng Nagasaki và những người Hoa nhập quốc tịch Nhật Bản phải tập trung sinh sống tại khu phố dành cho người Hoa, tạo nên cộng đồng người Hoa tại Nagasaki. Với vai trò là những phiên dịch cầu nối giữa quan chức địa phương với thương nhân Trung Quốc, họ đã có những đóng góp lớn đối với mậu dịch ngoại thương Nhật - Trung thời bấy giờ. Ngoài công việc của phiên dịch, họ còn tiếp nhận và cấp phát giấy chứng nhận mậu dịch, ghi chép các tin tức mậu dịch ngoại thương… phục vụ Mạc phủ. Cộng đồng người Hoa đã mang lối sống, văn hóa, v.v… từ quê hương mình tới Nagasaki kiến tạo thành một phiên bản Trung Quốc giản thể vô cùng đặc sắc và dấu ấn văn hóa Trung Quốc vẫn còn được bảo tồn cho đến ngày nay.

Ngày nhận 29/3/2019; ngày chỉnh sửa 29/5/2019; ngày chấp nhận đăng 31/5/2019


Keywords


văn hóa Trung Quốc; cảng thương mại; người Hoa ở Nagasaki

References


Fukase Koichiro. 2018. “Quan hệ với Trung Quốc” trang 233 - 246 trong sách Nagasaki-một cách nhìn, chủ biên Kimura Naoki. Nhật Bản: Nhà xuất bản Showado. (深瀬公一郎. 2018.「中国との関係」『長崎ガイド‐こだわりの歩き方』pp. 233-246昭和堂).

Kimura Naoki. 2018. “Cấu trúc không giản của Nagasaki thời Edo” trang 228-232 trong sách Nagasaki - một cách nhìn, chủ biên Kimura Naoki. Nhật Bản: Nhà xuất bản Showado. (木村直樹「江戸時代長崎の空間構造」『長崎ガイド‐こだわりの歩き方』pp.228-232昭和堂).

Kitada Kunihiko. 2016. Phiên dịch người Hoa. Nhật Bản: Đại học Ngoại ngữ Kyoto. (喜多田久仁彦. 2016.『唐通事の中国語について』京都外国語大学).

Lixian. 1990. Câu chuyện Nagasaki. Nhật Bản: Nhà xuất bản Nagasaki Shidankai. (李献璋. 1990.「長崎談叢』長崎史談会).

Murakami Naojiro. 1956. Nhật ký mậu dịch Hà Lan tại Nagasaki. Nhật Bản: Nhà xuất bản Iwanami. (村上 直次郎 . 1956.『長崎オランダ商館の日記』岩波書店).

Nakamura Tadashi, Nakada Yasunao (ed). 1974. “Kiyo Gundan” pp263-303 in Various Talks on Nagasaki, Tokyo.

Oishi Manabu. 2014. Chiến lược ngoại giao thời Edo. Nhật Bản: Nhà xuất bản Kadokawa. (大石学. 2014.「 江戸の外交戦略」角川学芸出版).

Takase Koichiro. 2013. Thế kỷ của Công giáo-từ khi Savier đến Nhật cho đến thời kỳ Tỏa quốc. Nhật Bản: Nhà xuất bản Iwanami. (高瀬 弘一郎. 2013.『キリシタンの世紀――ザビエル渡日から「鎖国」まで』岩波書店).

Uchihashi Chikun. 1931. Di sản của Nagasaki. Nhật Bản: Nhà xuất bản Nagasaki Shidankai. (打橋 竹雲. 1931.「長崎名勝図絵」長崎史談会).

Yamamoto Kiko. 1983. Khu phố dành cho Người Hoa ở Nagasaki. Nhật Bản: Nhà xuất bản Kenkosha. (山本 紀綱.1983.『長崎唐人屋敷』謙光社).

Yamawaki Teijiro. 1995. Mậu dịch Trung Quốc ở Nagasaki. Nhật Bản: Nhà xuất bản Yoshikawa. (山脇 悌二郎. 1995.『長崎の唐人貿易』吉川弘文館).

Yamawaki Teijiro. 2000. Phiên dịch người Hoa - phiên dịch chính Hayashi Doei và những người khác. Nhật Bản: Nhà xuất bản Yoshikawa. (山脇悌二郎. 2000.『林陸朗著『長崎唐通事―大通事林道栄とその周辺』吉川弘文館).


Refbacks

  • There are currently no refbacks.


=====================================================

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Đại học Quốc gia Hà Nội

ISSN 2354-1172