Tourism and monarchy in Vietnam
Abstract
Abstract: Early forms of tourism began to appear under the feudal autonomy in Vietnam from the mid-tenth century, after the country's independence from China, to the mid-nineteenth century, before Vietnam became a French colony. Due to its specific characteristics of history, Vietnam had no proper tourism activities, including tourism services and products, travel routes, tourists and a tourism market, and these have been defined in modern times. However, they did present some similarities with what we would now describe as touristic activities.
Vietnam’s tourism in the feudal period was closely related to popular “tourism activities” combined with the official business of the royal court, which can be understood as "MICE2 tours" today. Under the policy of "trọng nông ức thương" (agriculture promoted but trade not encouraged), the closed-door policy (bế quan tỏa cảng) of the imperial court, as well as the common social views popular among ordinary people, tourism was not seen as an economic activity. Rather it was regarded as a cultural activity. Nevertheless, without these formal activities, many precious cultural heritages would not have been preserved; many famous scenic spots would not have been discovered and honoured as they are today. In other words, tourism during the feudal period has endowed the next generations with many tourist attractions and resources, contributing to the development of tourism in Vietnam today. In this chapter, some representative cases are used to illustrate these activities and their role in tourism development in modern Vietnam.
----------
Du lịch và chế độ quân chủ ở Việt Nam
Nguyễn Phạm Hùng
Tóm tắt: Những hình thức du lịch đầu tiên xuất hiện dưới quyền tự chủ phong kiến ở Việt Nam từ giữa thế kỷ thứ mười, sau đất nước dành độc lập từ Trung Quốc, cho đến giữa thế kỷ XIX, trước khi Việt Nam đã trở thành một quốc gia thuộc địa của Pháp. Do đặc thù lịch sử của mình, Việt Nam đã không có hoạt động du lịch phù hợp, bao gồm dịch vụ và các sản phẩm du lịch, các tuyến du lịch, du khách và thị trường du lịch, và những điều này đã được xác định trong thời gian qua. Mặc dù vậy, những hình thức du lịch này có một số điểm tương đồng với những khía cạnh chúng ta mô tả các hoạt động du lịch hiện nay.
Du lịch của Việt Nam trong thời kỳ phong kiến có liên quan chặt chẽ đến "các hoạt động du lịch" phổ biến kết hợp với việc kinh doanh chính thức của triều đình, có thể được hiểu như là "loại hình du lịch kết hợp với tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm, khen thưởng (MICE)" ngày nay. Theo chính sách "trọng nông ức thương", bế quan tỏa cảng của triều đình, cũng như các quan điểm chung của xã hội phổ biến trong dân chúng, du lịch không được xem như là một hoạt động kinh tế. Hơn nữa, du lịch đã được coi là một hoạt động văn hóa. Tuy nhiên, nếu không có những hoạt động chính thức, nhiều di sản văn hóa quý giá sẽ không được bảo tồn; nhiều danh thắng nổi tiếng sẽ không được phát hiện và tôn vinh như ngày nay. Nói cách khác, du lịch trong thời kỳ phong kiến đã ban tặng cho thế hệ tiếp theo với nhiều điểm du lịch và các nguồn lực, góp phần vào sự phát triển của du lịch Việt Nam ngày nay. Trong bài viết này, một số trường hợp người đại diện đã được sử dụng để minh họa cho các hoạt động và vai trò của chúng trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam trong giai đoạn hiện đại.
Từ khóa: Du lịch của Việt Nam; du lịch phong kiến; các tour du lịch, kinh doanh; thế kỷ thứ X; thế kỷ XIX
Keywords
References
Baron, Samuel. 2010. Mô tả vương quốc Đàng Ngoài, 1683 (Description of Tonkin Kingdom, 1683). Hanoi: The Gioi Publishers.
Barrow, John. 2011. Một chuyến du hành đến xứ Nam Hà 1792-1793 (A journey to Cochinchine 1792 – 1793). Hanoi: The Gioi Publishers.
Beekman, E. M. 1988. Fugitive dreams: an anthology of Dutch colonial literature. Amherst: University of Massachusetts Press.
Borri, Cristoforo. 1998. Xứ Đàng Trong năm 1621 (Cochinchina in 1621). Ho Chi Minh City: Tong Hop.
Chaudhuri, Kirti Narayan. 1965. The English East India Company: The Study of an Early Joint-Stock Company, 1600–1640. London: Cass.
Chaudhuri, Kirti Narayan. 1978. The Trading World of Asia and the English East India Company, 1660–1760. Cambridge: Cambridge University Press.
Dampier, William. 2007. Một chuyến du hành đến Đàng Ngoài (The Voyage to Tonkin, 1688). Hanoi: International.
Farrington, Anthony. 2002. Trading Places: The East India Company and Asia, 1600–1834. London: British Library.
Inrasara. 2008. Văn hóa xã hội Chăm (Champa culture and society). Hanoi: Literature.
Institute of Literature. 1977. Thơ văn Lý - Trần (The Ly–Tran literature), 1st episode. Hanoi: Social Sciences.
Institute of Literature. 1978. Thơ văn Lý - Trần (The Ly–Tran literature), 3rd episode. Hanoi: Social Sciences.
Institute of Literature. 1979. Thơ văn Lý - Trần (The Ly–Tran literature), 2nd episode. Hanoi: Social Sciences.
Lê Hữu Trác. 1978. Thượng kinh ký sự (Travelog to Capital). Hanoi: Literature.
Lê Tắc. 1961. An Nam chí lược (An Nam brief records). Hue: Hue Institute University.
Lê Thánh Tông. 2001. Thánh Tông di thảo (The remaining manuscripts of Kinh Thánh Tông). Hanoi: Literature.
Lịch Đạo Nguyên, Dương Thủ Kính, and Hùng Hội Trinh. 2005. Thuỷ kinh chú sớ. Hue: East West Culture and Language Center.
Lương Ninh. 2005. Vương quốc Phù Nam, Lịch sử và văn hoá (Phu Nan Kingdom, history and culture). Hanoi: Culture and information.
Lương Ninh. 2006. Vương quốc Champa (Champa Kingdom). Hanoi: Vietnam National University.
Maybon, Charles B. 2006. Những người Châu Âu ở nước An Nam (Europeans in An Nam). Hanoi: International.
National Historical Institute in Le Dynasty. 1971. Đại Việt sử ký toàn thư (The Complete Annals of Dai Viet), 2nd episode. Hanoi: Social Sciences.
National Historical Institute in Le Dynasty. 1972a. Đại Việt sử ký toàn thư (The Complete Annals of Dai Viet), 1st episode. Hanoi: Social Sciences.
National Historical Institute in Le Dynasty. 1972b. Đại Việt sử ký toàn thư (The Complete Annals of Dai Viet), 3rd episode. Hanoi: Social Sciences.
National Historical Institute in Le Dynasty. 1972c. Đại Việt sử ký toàn thư (The Complete Annals of Dai Viet), 4th episode. Hanoi: Social Sciences.
National Historical Institute in Nguyen Dynasty. 1961 – 1978. Đại Nam thực lục (Reality records about history of Dai Nam), (37 episodes). Hanoi: Social Sciences.
National Historical Institute in Nguyen Dynasty. 1971. Đại Nam nhất thống chí (History of Dai Nam), (5 episodes). Hanoi: Social Sciences.
National Historical Institute in Nguyen Dynasty. 1998. Khâm định Việt sử thông giám cương mục (Official History of Nguyen Dynasty). Hanoi: Education.
Ngô Văn Doanh. 2002. Văn hoá cổ Chămpa (Champa ancient culture). Hanoi: Ethnic Culture.
Nguyễn Án, and Phạm Đình Hổ. 2001. Tang thương ngẫu lục (Random record of change). Hanoi: Literature.
Nguyễn Du. 1978. Thơ chữ Hán (Poetry written in Chinese). Hanoi: Literature.
Nguyễn Dữ. 1972. Truyền kỳ mạn lục (Recorded strange stories). Hanoi: Literature.
Nguyễn Văn Kim. 2014. Vân Đồn - Thương cảng quốc tế của Việt Nam (Van Don - International trading port of Vietnam). Hanoi: Vietnam National University.
Phạm Đình Hổ. 1972. Vũ trung tùy bút (Free record when raining). Hanoi: Literature.
Phạm Ngộ Hiên, and Nguyễn Hoà Đường. 1981. Tây dương Gia Tô bí lục (Record secret story about Western Christianity). Hanoi: Social Sciences.
Rhodes, Alexandre de. 1994a. Hành trình và truyền giáo (Journey and missionary). Ho Chi Minh City: Dai Ket.
Rhodes, Alexandre de. 1994b. Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài (History of Tonkin Kingdom). Ho Chi Minh City: Dai Ket.
Trần Nghĩa, and Francois Gros. 1993. Di sản Hán Nôm Việt Nam, thư mục đề yếu (Catalog of books in Han Nom heritage). Hanoi: Social Sciences.
Vietnam Social Sciences Committee. 1981. Lịch sử Việt Nam (History of Vietnam), 1st episode. Hanoi: Social Sciences
DOI: http://dx.doi.org/10.1172/vjossh.v1i3.27
Refbacks
- There are currently no refbacks.
=====================================================
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội
ISSN 2354-1172